Các hình thức xử lý vi phạm theo Bộ luật lao động:
Theo
quy định tại Điều 125 Bộ Luật lao động thì khi người lao động vi phạm kỷ luật
lao động, tuỳ theo từng mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức
sau:
1.
Hình thức khiển trách: bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người
lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
2.
Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng hoặc chuyển làm việc
khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 06 tháng hoặc cách chức được
áp dụng: đối với người lao động đó bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đó
được quy định trong nội quy lao động.
3.
Hình thức sa thải.
Trong đó, sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất
và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ
luật lao động:
1. Người
lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng
ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của người sử dụng lao động;
2. Người
lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời
gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.Tái phạm là
trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa
được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người
lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các
trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản
thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Việc xử lý kỷ luật với người lao động, công ty cần tiến hành
theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động:
I. Việc
xử lý kỷ luật lao động được theo thủ tục như sau:
-
Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
-
Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
-
Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của
cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
-
Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
II.
Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật
1.
Các trường hợp không xử lý kỷ luật:
- Người
lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Vì lý do đình công.
2.
Các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật:
-Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng
ý của người sử dụng lao động.
- Đang
bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này.
- Lao động nữ
có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết
thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động
tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời
hiệu để xử lý kỷ luật, nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian
trên.
3.
Các quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
- Xâm
phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
- Dùng
hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Áp dụng
nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao
động.
III.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động ( theo quy định Điều 124 Bộ Luật lao động).
- Thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ
bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
- Khi
hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu
để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật
lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật
lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Khi
hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật
lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Theo
quy định mới nhất được cập nhật: Cách thức xử lý kỷ luật lao động theo quy
định mới từ ngày 01/03/2015
Ngày 12/01/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số
05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về trình tự xử lý kỷ luật lao động quy định
này có hiệu lực từ ngày 01/03/2015.
Nguyên
tắc xử lý kỷ luật lao động
a. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chứng minh được lỗi của người lao động (NLĐ).
b. Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
c. NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.
d. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
e.
Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một
hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
f.
Khi một NLĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ
áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
g.
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ đang trong thời gian sau
đây:
- Nghỉ
ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của NSDLĐ;
- Đang
bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm như trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng
ma tuý trong phạm vi nơi làm việc;
- NLĐ
nữ có thai, nghỉ thai sản; NLĐ là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp
đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
i. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
i. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
- Xâm
phạm thân thể, nhân phẩm của NLĐ;
- Dùng
hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;
- Xử
lý kỷ luật lao động đối với NLĐ có hành vi vi phạm không được quy định trong nội
quy lao động.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Bước 1. Thông báo
Bước 2.
Họp xử lý kỷ luật lao động
Bước 3. Quyết định xử lý
kỷ luật lao động
Lưu ý: Trong quá trình tiến hành xử lý kỷ luật lao động, nếu xét thấy vụ
việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và việc NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây
khó khăn cho việc xác minh, sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở, NSDLĐ có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ trong thời
hạn tối đa 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Hết thời hạn
này, NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công
việc, NLĐ được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp
bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
Tuy nhiên, nếu không bị xử lý kỷ luật lao động thì NSDLĐ phải trả đủ tiền lương
cho NLĐ cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Thảo Hồ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét